Xác định tai biến mạch máu não (CVA) thường dựa trên 2 tiêu chuẩn chính. Lịch sử dẫn tới tai biến và kết quả xét nghiệm. Về xét nghiệm, gồm 7 phương pháp sau đây:
Nội dung chính
1/ Computed tomography (CT) scan
Hay phương pháp CAT (computerized axial tomography), là kỹ thuật dùng tia X-ray chiếu xuyên qua cơ thể nhằm khảo sát, đo lường và phân tích mọi sự biến thể của các cơ quan nhờ hệ thống máy vi tính phản chiếu lên màn hình.
Chụp CT cắt lớp
Nếu là tai biến mạch não sẽ sẽ thấy ngay tình trạng xuất huyết, nhưng có thể không thấy được hình ảnh nhồi máu huyết khối (thrombotic infarction) trong vòng từ 48 đến 72 giờ.
2/ Magnetic resonance imaging (MRI)
Tương tự như phương pháp CAT, nhưng có ưu điểm là cung cấp dữ kiện về các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể với với chất lượng kỹ thuật cao mà không cần dùng tia X-ray hay tia phoóng xạ (radiation) khác.
Khi bị tai biến mạch máu não, MRI sẽ giúp nhận diện được khu vực thiếu máu cục bộ hay nhồi máu và sưng não.
3/ Brain scan
Khảo sát não bộ bằng hệ thống siêu âm (ultrasound) nhằm khảo sát những khu vực bị thiếu máu. Tuy nhiên, phương pháp này có thể không tìm thấy các chỉ dấu cụ thể trong vòng 15 ngày đầu kể từ lúc bị tai biến mạch máu não.
4/ Lumbar puncture
Là phương pháp dùng 1 cây kim chọc vào phần dưới đốt xương sống lưng (spinal canal), rút ra một ít dịch não tủy (carebrospinal fluid) hoặc bơm thuốc hay dung dịch vào tủy sống để chẩn đoán bệnh tật. Thủ thuật này cung cấp một số dữ kiện về mật độ máu lẫn trong dịch não tủy dau khi bọ đột quỵ xuất huyết (hemorrhagic stroke).
5/ Ophthalmoscopy
Là phương pháp soi đáy mắt bằng một dụng cụ đặc biệt mang tên ophthalmosope, gồm 3 phần chính: 1 lỗ ngắm phía trên dành cho người quan sát, một bộ điều chỉnh với thấu kính nằm ở giữa và phần tay cầm có lỗ nạp pin ở phía dưới. Khảo sát bằng dụng dụ này có thể thấy những dấu hiệu biến đổi bên trong động mạch võng mạc mắt (retinal arteries) do ảnh hưởng bởi huyết áp caop và xơ vữa động mạch.
6/ Angiography
Là phương pháp khảo sát mạch máu trên phim chụp sau khi cho bơm đầy chất phản quang (contraost substance) vào mạch máu. Phương pháp này nhằm phát hiện bệnh qua sự biến đổi tính chất của đường ống dẫn máu (blood vessel channel) dưới 2 dạng: Phình mạch (aneurysms), do mạch máy yếu và phồng to như quả bóng, hoặc co hẹp hay nghẽn tắc do vữa động mạch (atheroma), nguyên nhân bởi mỡ lắng đọng (fatty depóit).
7/ Electroencephalography (EEG)
Tức là điện não ký. Phương pháp này dùng một số diện cực (electrodes) nhở dãn vào da đầu và điện cực được nối với một hệ thống đo cường dộ xung đột (impulse) của não. Kỹ thuật thu thập dữ kiện tiến hành vào lúc bệnh nhân mở mắc và nhắm mắt, giữa lúc và sau khi bệnh nhân thở sâu nhanh (hyperventilation), trong khi bệnh nhân nhìn thẳng vào ánh sáng đèn chớp (flashing light). Kết quả khảo sát điện não ký dựa theo bốn mẫu sóng (waves): Sóng alpha, beta và theta được máy ghi lên điện não đồ bằng những nét ngoèo hình chữ chi (zigag) mà chỉ những nhà chuyên môn mới hiểu rõ.
– Ngoài ra, còn một số khảo sát căn bản khác trong phòng thí nghiệm gồm: Phân tích nước tiểu (urinalysis), tình trạng đông máu (blood coagulation) bao gồm việc đếm máu, nồng độ dung dịch huyết thanh (serum osmolatiry), dung dịch điện phân (electrolyte), glucose, triglyceride, creatinine và mức độ urea nitrogen huyết…
Giải pháp phòng ngừa tai biến mạch máu não
Thanh huyết thông mạch Hoa Đà
Thanh huyết thông mạch giúp cơ thể giảm chất béo xấu (LDL) và Triglycerides trong máu xuống mức trung bình và trợ giúp cho tim được khỏe hơn. Có thể giúp chứng xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
Với các thành phần đặc trị, chuyên biệt trong điểu trị hỗ trợ bệnh tim mạch, hoạt huyết, thông mạch như Câu kỷ tử, Đan sâm, Sơn tra, Hoàng tinh, Hà thủ ô.
Thanh huyết thông mạch là giải pháp giúp ổn định huyết áp, ngừa tai biến mạch máu não và giúp bạn có cuôc sống tươi vui hơn.
Theo HoaDaVietNam